Phân phối (các nước nhận) COVAX

Vai trò tham gia của các nước
  •      Nước đóng góp vào AMC
  •      Thành viên EC (đóng góp vào AMC)
  •      Thành viên tự chi trả
  •      Thành viên tự chi trả và đóng góp vào AMC
  •      Nước nhận AMC
  •      Nước nhận và đóng góp vào AMC
  •      Không tham gia

COVAX cung cấp vắc-xin cho các nước đang phát triển.[8] Có tổng cộng 92 nước thu nhập thấp và trung bình đủ điều kiện nhận vắc-xin COVID-19 thông qua cơ chế COVAX[9] và Cam kết Hỗ trợ Thị trường Vắc-xin COVAX (AMC).[9][10] COVAX AMC được tài trợ bằng các khoản đóng góp của các nước thành viên.[10] COVAX AMC thành lập COVAX Facility, nền tảng thu mua vắc-xin.[10]

Vào ngày 3 tháng 2 năm 2021, GAVI, WHO và UNICEF công bố dự báo phân bổ từng nước hai loại vắc-xin của Pfizer–BioNTechOxford–AstraZeneca trong nửa đầu năm 2021.[11] Dự đoán ban đầu cho thấy 1,2 triệu liều vắc-xin Pfizer–BioNTech sẽ được phân phối trong Quý 1 năm 2021 và 336 triệu liều vắc-xin Oxford–AstraZeneca trong nửa đầu năm 2021 tới 145 nước thành viên COVAX.[12][13] Dự kiến các nhân viên y tế và hầu hết các đối tượng trong nhóm dễ bị tổn thương nhất sẽ nhận những liều vắc-xin đầu tiên; các tổ chức hi vọng số lượng người nhận vắc-xin đợt đầu này sẽ đạt khoảng 3,3% tổng dân số mỗi nước tham gia trước khi kết thúc nửa đầu năm 2021.[13]

Vào tháng 2 năm 2021, WHO và Chubb thông báo kế hoạch bồi thường không lỗi với các liều vắc-xin COVID-19 dành cho các nước thu nhập thấp và trung bình, được chi trả thông qua khoản đóng góp của các nước thành viên Gavi COVAX AMC.[14]

Vào ngày 24 tháng 2 năm 2021, Ghana trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới nhận vắc-xin thông qua cơ chế COVAX, với 600.000 liều vắc-xin Oxford–AstraZeneca được vận chuyển tới Accra.[8][15]

Vào ngày 1 tháng 3 năm 2021, các nhân viên tuyến đầu chống dịch và một số quan chức tại Bờ Biển Ngà trở thành những người đầu tiên được tiêm vắc-xin COVID-19 từ COVAX Facility. Hơn 500.000 liều vắc-xin COVID-19 của Oxford–AstraZeneca do Viện Huyết thanh Ấn Độ sản xuất đã được vận chuyển tới thành phố Abidjan một tuần trước đó. Số vắc-xin này được UNICEF vận chuyển từ Mumbai qua đường hàng không.[16]

Vào ngày 5 tháng 3 năm 2021, Moldova nhận được 14.400 liều vắc-xin Oxford–AstraZeneca thông qua COVAX, là quốc gia châu Âu đầu tiên tiếp nhận vắc-xin qua chương trình này. Vài ngày trước nước này cũng đã được România tặng 21.600 liều vắc-xin cùng loại.[17]

Dự báo phân bố vắc-xin sơ bộ tính tới ngày 3 tháng 2 năm 2021 (tính theo liều)[13]
AMC: Cam kết Hỗ trợ Thị trường; SFP: Thành viên tự chi trả
Nước thành viênSFP/AMCAstraZeneca
SII
AstraZeneca
SK Bioscience
Pfizer–BioNTechTổng cộng
 Ấn ĐộAMC97.164.000--97.164.000
 PakistanAMC17.160.000--17.160.000
 NigeriaAMC16.008.000--16.008.000
 IndonesiaAMC-13.708.800-13,708.800
 BangladeshAMC12.792.000--12.792.000
 BrazilSFP-10.672.800-10.672.800
 EthiopiaAMC8.928.000--8,928.000
 Cộng hòa Dân chủ CongoAMC6.948.000--6.948.000
 MéxicoSFP-6.472.800-6.472.800
 PhilippinesAMC-5.500.800117.0005.617.800
 Ai CậpAMC-5.138.400-5.138.400
 Việt NamAMC-4.886.400-4.886.400
 MyanmarAMC4.224.000--4.224.000
 IranSFP-4.216.800-4.216.800
 KenyaAMC4.176.000--4.176.000
 UgandaAMC3.552.000--3.552.000
 SudanAMC3.396.000--3.396.000
 Nam PhiSFP-2.976.000117.0003.093.000
 AfghanistanAMC3.024.000--3.024.000
 Hàn QuốcSFP-2.596.800117.0002.713.800
 ColombiaSFP-2.553.600117.0002.670.600
 UzbekistanAMC2.640.000--2.640.000
 AngolaAMC2.544.000--2.544.000
 MozambiqueAMC2.424.000--2.424.000
 GhanaAMC2.412.000--2.412.000
 UkrainaAMC-2.215.200117.0002.332.200
 YemenAMC2.316.000--2.316.000
 ArgentinaSFP-2.275.200-2.275.200
   NepalAMC2.256.000--2.256.000
 AlgeriaAMC-2.200.800-2.200.800
 CameroonAMC2.052.000--2.052.000
 Bờ Biển NgàAMC2.040.000--2.040.000
 IraqSFP-2.018.400-2.018.400
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều TiênAMC1.992.000--1.992.000
 CanadaSFP-1.903.200-1.903.200
 MarocAMC-1.881.600-1.881.600
 NigerAMC1.872.000--1.872.000
 PeruSFP-1.653.600117.0001.770.600
 Ả Rập Xê ÚtSFP-1.747.200-1.747.200
 Sri LankaAMC1.692.000--1.692.000
 MalaysiaSFP-1.624.800-1,624.800
 Burkina FasoAMC1.620.000--1.620.000
 MaliAMC1.572.000--1.572.000
 MalawiAMC1.476.000--1.476.000
 ZambiaAMC1.428.000--1.428.000
 VenezuelaSFP-1.425.600-1.425.600
Các nước không phải thành viên LHQN/A-1.303.200-1.303.200
 CampuchiaAMC1.296.000--1.296.000
 SenegalAMC1.296.000--1.296.000
 ChadAMC1.272.000--1.272.000
 SomaliaAMC1.224.000--1.224.000
 ZimbabweAMC1.152.000--1.152.000
 GuineaAMC1.020.000--1.020.000
 SyriaAMC1.020.000--1.020.000
 BoliviaAMC900.000-92.430992.430
 ChileSFP-957.600-957.600
 BeninAMC936.000--936.000
 RwandaAMC996.000-102.960893.040
 EcuadorSFP-885.600-885.600
 HaitiAMC876.000--876.000
 Nam SudanAMC864.000--864.000
 GuatemalaSFP-847.200-847.200
 TajikistanAMC732.000--732.000
 TunisiaAMC-592.80093.600686.400
 Papua New GuineaAMC684.000--684.000
 TogoAMC636.000--636.000
 Sierra LeoneAMC612.000--612.000
 LàoAMC564.000--564.000
 Cộng hòa DominicaSFP-542.400-542.400
 JordanSFP-511.200-511.200
 AzerbaijanSFP-506.400-506.400
 KyrgyzstanAMC504.000--504.000
 NicaraguaAMC504.000--504.000
 HondurasAMC-496.800-496.800
 Cộng hòa CongoAMC420.000--420.000
 LiberiaAMC384.000--384.000
 El SalvadorAMC-324.00051.480375.480
 Cộng hòa Trung PhiAMC372.000--372.000
 MauritaniaAMC360.000--360.000
 ParaguaySFP-357.600-357.600
 SerbiaSFP-345.600-345.600
 LibyaSFP-343.200-343.200
 LibanSFP-340.800-340.800
 SingaporeSFP-288.000-288.000
 Bờ Tây và GazaAMC-240.00037.440277.440
 Costa RicaSFP-254.400-254.400
 OmanSFP-254.400-254.400
 New ZealandSFP-249.600-249.600
 PanamaSFP-216.000-216.000
 GruziaSFP-184.80029.250214.050
 Mông CổAMC-163.20025.740188.940
 MoldovaAMC-156.00024.570180.570
 GambiaAMC180.000--180.000
 Bosnia và HerzegovinaSFP-153.60023.400177.000
 UruguaySFP-172.800-172.800
 LesothoAMC156.000--156.000
 ArmeniaSFP-146.400-146.400
 JamaicaSFP-146.400-146.400
 GuineaAMC144.000--144.000
 QatarSFP-144.000-144.000
 AlbaniaSFP-141.600-141.600
 NamibiaSFP-127.200-127.200
 BotswanaSFP-117.600-117.600
 BhutanAMC108.000-5.850113.850
 Cabo VerdeAMC108.000-5.850113.850
 ComorosAMC108.000--108.000
 DjiboutiAMC108.000--108.000
 EswatiniAMC108.000--108.000
 Quần đảo SolomonAMC108.000--108.000
 Bắc MacedoniaSFP-103.200-103.200
 MaldivesAMC108.000-5.850102.150
 BahamasSFP-100.800-100.800
 BahrainSFP-100.800-100.800
 BarbadosSFP-100.800-100.800
 BelizeSFP-100.800-100.800
 Brunei DarussalamSFP-100.800-100.800
 FijiAMC-100.800-100.800
 GuyanaAMC-100.800-100.800
 KosovoAMC-100.800-100.800
 MauritiusSFP-100.800-100.800
 Timor-LesteAMC-100.800-100.800
 Trinidad và TobagoSFP-100.800-100.800
 VanuatuAMC-100.800-100.800
 Sao Tome và PrincipeAMC96.000--96.000
 MontenegroSFP-84.000-84.000
 SamoaAMC-79.200-79.200
 SurinameSFP-79.200-79.200
 St. LuciaAMC-74.400-74.400
 KiribatiAMC-48.000-48.000
 MicronesiaAMC-48.000-48.000
 GrenadaAMC-45.600-45.600
 Saint Vincent và GrenadinesAMC-45.600-45.600
 TongaAMC-43.200-43.200
 Antigua và BarbudaSFP-40.800-40.800
 DominicaAMC-28.800-28.800
 AndorraSFP-26.400-26.400
 Quần đảo MarshallAMC-24.000-24.000
 St. Kitts và NevisSFP-21.600-21.600
 MonacoSFP-7.200-7.200
 NauruSFP-7.200-7.200
 TuvaluAMC-4.800-4.800

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: COVAX https://www.bbc.com/news/world-56130419 https://www.devex.com/news/sponsored/covax-release... https://www.forbes.com/sites/tommybeer/2020/09/01/... https://www.ft.com/content/4f8d0bb8-bf6e-48b5-aa06... https://www.nbcnews.com/politics/donald-trump/trum... https://www.nbcnews.com/politics/white-house/u-s-o... https://www.reuters.com/article/health-coronavirus... https://www.reuters.com/article/us-health-coronavi... https://www.reuters.com/article/us-health-coronavi... https://www.reuters.com/article/us-health-coronavi...